An Giang được biết đến như là vựa lúa ĐBSCL trong
suốt thời gian qua, tuy nhiên giá trị đem lại từ cây lúa không tương xứng với
công sức nông dân. Bên cạnh việc phát triển cây ăn quả ở các huyện miền núi,
thì việc xây dựng đê bao kiểm soát lũ đã phát triển mạnh mẽ, chủ động sản xuất ở
các huyện đồng bằng đã tạo điều kiện cho người dân chuyển đổi cây trồng từ đất
lúa sang cây ăn quả và đã hình thành một số vùng chuyên canh cây ăn quả chủ lực,
đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với cây lúa. Cây xoài đã theo
chân ông bà ta đến vùng ĐBSCL lập nghiệp từ lâu, chúng có mặt ở hầu hết các
vùng sinh thái khác nhau, từ núi cao đến vùng trũng, ngập lũ, phèn, mặn. Do
tính đa dạng của nó, nên cây xoài vốn rất gần gũi với bà con nông dân vùng sông
nước. Cây xoài được xem như là cây ăn trái của người nghèo, và là trái cây vua
trong các loại trái cây.
Xoài Đài Loan (người
dân địa phương còn gọi là xoài Ba màu), đã
và đang phát triển mạnh tại 03 xã Cù Lao Giêng thuộc huyện Chợ mới. Chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây
xoài Ba màu ở 3 xã cù lao Giêng được huyện Chợ Mới chủ trương và đã thay đổi sắc
diện cho vùng, làm cho người dân tăng thu nhập đáng kể, đến nay ở cả 3 xã cù lao
Giêng này diện tích xoài Ba màu khoảng 4.900 ha (không còn diện tích lúa) và có
các Hợp tác xã VietGAP sản xuất với diện tích chứng nhận là 127,3 ha.

Chi phí đầu tư và lợi nhuận 1 ha vườn xoài:
1. Lên liếp
trồng:
Tùy theo địa hình mà 1 ha đất lên liếp khoảng 40 đến 50 triệu đồng/ha. Cây giống bình quân trồng khoảng 100 cây/công do vậy 1 ha khoảng 1.000 cây.
2. Phân bón:
Năm thứ
1: phân Urê
lần đầu 0,2 kg/cây, lần 2: 0,3 kg/cây.
Năm thứ
2: Urê + DAP tỉ lệ 2:1 lần
đầu 0,2 kg Ure + 0,1 DAP/cây, lần thứ 2: 0,3 Ure + 0,15 DAP.
Năm thứ
3: NPK 20-20-15 lần đầu: 0,5 kg/cây lần thứ 2: 0,5 kg/cây. Thuốc đổ gốc 1 kg
TOBAROM/40 cây. Công chăm sóc tăng theo
từng năm
STT
|
Nội dung
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
1
|
Làm Đất
|
4.000
|
10.000
|
40.000.000
|
2
|
Giống
|
1.000
|
18.000
|
18.000.000
|
3
|
Phân ure năm nhất
|
10 bao
|
320.000
|
3.200.000
|
4
|
Thuốc sâu + bênh dưỡng +cỏ
|
10 công
|
300.00
|
3.000.000
|
5
|
Tiền công chăm sóc
|
10 công
|
400.00
|
4.000.000
|
6
|
Phân ure năm Hai
|
10 bao
|
320.000
|
3.200.000
|
7
|
DAP năm 2
|
5 bao
|
650.000
|
3.250.000
|
8
|
Tiền công chăm sóc năm 2
|
10 công
|
450.000
|
4.500.000
|
7
|
Thuốc sâu + bênh dưỡng +cỏ
|
10 công
|
400.000
|
4.000.000
|
9
|
Phân NPK năm 3
|
20 bao
|
670.000
|
13.400.000
|
10
|
Thuốc đổ góc
|
25 kg
|
100
|
2.500.000
|
11
|
Thuốc sâu + bênh dưỡng +cỏ
|
10 công
|
1.00.000
|
10.000.000
|
12
|
Bao trái
|
10.000 bao
|
1.500
|
15.000.000
|
13
|
Tiền công chăm sóc năm 3
|
10
|
1.500.000
|
15.000.000
|
14
|
Thủy lợi phí
|
3 năm
|
4.000.000
|
12.000.000
|
15
|
Mua dây tưới, máy bơm nhỏ
|
|
|
8.000.000
|
Tổng chi phí 3 năm
|
|
|
157.650.000
|
Thu hoạch đợt
1/năm
|
6.000
|
20.000
|
120.000.000
|
Thu hoạch đợt
2/năm
|
7.000
|
17.000
|
119.000.000
|
Tổng tiền thu được
2 đợt là
|
|
|
239.000.000
|
Tổng lợi nhuận
|
|
|
81.350.000
|
3. Hạch toán cho xoài năm thứ 4: Tùy theo mỗi năm.
Chi phí xoài cho
năm thứ 4 (tính trên 1 năm/1 ha)
STT
|
Nội dung
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
1
|
Phân NPK năm 4
|
25 bao
|
700.000
|
17.500.000
|
2
|
Thuốc đổ gốc
|
30 kg
|
100
|
3.000.000
|
3
|
Thuốc sâu + bệnh + dưỡng + cỏ
|
10 công
|
1.500.000
|
15.000.000
|
4
|
Bao trái
|
10.000 bao
|
1.500
|
15.000.000
|
5
|
Tiền công chăm sóc năm 4
|
10
|
2.550.000
|
25.500.000
|
6
|
Thủy lợi phí
|
1 năm
|
4.000.000
|
4.000.000
|
Tổng chi phí
|
|
|
80.000.000đ
|
Tổng thu
|
|
|
230.000.000đ
|
Tổng lợi nhuận
|
|
|
150.000.000 đ
|