Mục tiêu tổng quát là đưa năng suất lao động trở thành một động lực quan trọng cho tăng trưởng nhanh, bền vững, tận dụng hiệu quả các cơ hội của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy liên kết vùng, phát triển khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là các trụ cột chính. Các mục tiêu cụ thể đến năm 2030 như sau: (i) Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt trên 6,5%/năm, trong đó tốc độ tăng năng suất lao động bình quân ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 7,0 – 7,5%/năm; (ii) Tốc độ tăng năng suất lao động các vùng kinh tế trọng điểm và 05 thành phố trực thuộc TW cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động trung bình cả nước giai đoạn 2023-2030; (iii) Phấn đấu nằm trong nhóm 03 nước dẫn đầu ASEAN về tốc độ tăng năng suất lao động; (iv) Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo tăng trung bình 15%/năm đến năm 2025 và tăng trung bình 20%/năm đến năm 2030; (v) Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30% vào năm 2025 và 35-40% vào năm 2030; tỷ lệ lao động làm việc trong ngành nông nghiệp đạt dưới 20% vào năm 2030; (vi) Nâng cao tỷ trọng đóng góp của khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo vào tăng trưởng, trong đó đóng góp của năng suất nhân tổ tổng hợp (TFP) đạt khoảng 45% GDP vào năm 2025 và đạt khoảng 50% GDP vào năm 2030.
Chương trình đề ra 6 nhóm nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm, cụ thể: (1) Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng dựa trên khoa học công nghệ, tri thức, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao để tạo nền tảng ổn định, bền vững cho tăng năng suất lao động; (2) Hoàn thiện khung khổ pháp luật, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài nhằm cải thiện năng suất lao động; (3) Thúc đẩy mạnh mẽ các sáng kiến tăng năng suất lao động như lựa chọn một số lĩnh vực, một số địa phương thực hiện thí điểm Chương trình; nghiên cứu thành lập Ủy ban năng suất quốc gia; thực hiện đối thoại chính sách, chia sẻ kinh nghiệm về tăng năng suất lao động…; (4) Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; (5) Phát triển mạnh mẽ nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; (6) Thúc đẩy cơ cấu lại không gian kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành, trong đó cần hoàn thiện thể chế, chính sách cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Thủ tướng Chính phủ phân công cụ thể cho các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan liên quan triển khai Chương trình. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành triển khai các nhiệm vụ được giao, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Bộ Nông nghiệp và PTNT được giao các nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất – kinh doanh; đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Chủ trì nghiên cứu, thúc đẩy chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong phát triển nông nghiệp; ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ tự động hóa để xây dựng nền nông nghiệp thông minh, an toàn, tuần hoàn, hiệu quả và bền vững, phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới.
- Nghiên cứu triển khai các mô hình kinh tế nông nghiệp, các chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị ngành hàng, sản phẩm có giá trị kinht ế cao góp phần gắn kết phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022-2025. Đẩy nhanh thực hiện các Đề án đột phá, giải pháp ưu tiên tại Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.