Mục tiêu của Chiến lược là chủ động thích ứng hiệu quả, giảm mức độ dễ bị tổn thương, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; giảm phát thải khí nhà kính theo mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050, đóng góp tích cực và trách nhiệm với cộng đồng quốc tế trong bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất; tận dụng cơ hội từ ứng phó biến đổi khí hậu để chuyển dịch mô hình tăng trưởng, nâng cao sức chống chịu và cạnh tranh của nền kinh tế.
Bên cạnh mục tiêu giảm phát thải ròng bằng “0”, lượng phát thải khí nhà kính lĩnh vực nông nghiệp giảm 63,1% vào năm 2050, Quyết định 896/QĐ-TTg cũng đề ra các mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu trong từng giai đoạn. Cụ thể, mục tiêu đến năm 2030 cần phải đảm bảo:
- Di dời 70% hộ dân sinh sống nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở; Nếu chưa thể di dời thì phải lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát.
- Cân đối đủ nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế quan trọng.
- Phát triển chuỗi giá trị nông, lâm, thuỷ sản bền vững nhằm bảo đảm an ninh lương thực và cân bằng dinh dưỡng quốc gia.
- Độ che phủ rừng đạt ít nhất 42%.
- 95% dân số được cung cấp nước sạch; 80% dân số được sử dụng nước sạch đạt chuẩn.
- Trình độ khoa học và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn, thiên tai ngang tầm các nước phát triển châu Á; Năng lực giám sát biến đổi khí hậu, thiên tai ngang tầm các quốc gia hàng đầu trong khu vực.
- 80% số hộ dân thuộc nơi thường xuyên xảy ra thiên tai có nhà ở an toàn.
- 100% khu vực ngầm tràn được giám sát và cảnh báo độ sâu nước ngập.
Một số nhiệm vụ cụ thể trong Chiến lược nhằm giảm phát thải khí nhà kính đối với lĩnh vực nông nghiệp:
- Áp dụng các biện pháp giảm phát thải trong lĩnh vực nông nghiệp thông qua các biện pháp quản lý, đổi mới công nghệ trong trồng trọt, chăn nuôi, thay đổi phương thức sử dụng đất, phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp phát thải thấp và chế biến, bảo quản sau thu hoạch.
- Phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, quản lý cây trồng tổng hợp, tăng diện tích canh tác được tưới tiết kiệm, tưới thông minh cho canh tác lúa nước và cây dài ngày; chuyển đổi mô hình canh tác nông nghiệp theo hướng phát thải thấp; cải thiện khẩu phần thức ăn trong chăn nuôi.
- Tái sử dụng phế phụ phẩm trồng trọt và xử lý chất thải chăn nuôi làm phân hữu cơ, tạo khí sinh học; áp dụng biện pháp bón phân compost và giảm phân hoá học; thay thế phân urê bằng các loại phân bón phát thải thấp.
- Áp dụng các biện pháp tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp nhằm giảm phát thải khí mê-tan từ canh tác lúa và chăn nuôi. Giảm thất thoát lương thực sau thu hoạch và phát thải liên quan thông qua cải thiện hậu cần nông nghiệp và phát triển chuỗi lạnh bền vững.
- Bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có ở vùng đồi núi và ven biển nhằm kiểm soát nghiêm ngặt chuyển đổi rừng, mất rừng và suy thoái rừng để giảm phát thải khí nhà kính. Trồng mới rừng phòng hộ, rừng đặc dụng bằng các loài cây bản địa để tăng cường hấp thụ các-bon. Nâng cao chất lượng, trữ lượng các-bon rừng tự nhiên nghèo thông qua trồng bổ sung, làm giàu rừng nhằm tăng hấp thụ các-bon.
- Nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng để tăng hấp thụ các-bon và giảm phát thải thông qua áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, chuyển đổi rừng trồng chu kỳ ngắn sang rừng trồng chu kỳ dài; giảm khai thác gỗ rừng trồng cho sản xuất gỗ dăm.
- Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng để giảm phát thải từ kiểm soát mất rừng và suy thoái rừng, cháy rừng và đốt sinh khối; tăng hấp thụ khí nhà kính thông qua tăng chất lượng rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và nâng cao dịch vụ hệ sinh thái. Phát triển, nhân rộng các mô hình nông - lâm kết hợp thông qua trồng bổ sung cây lâm nghiệp, cây gỗ để tăng hấp thụ các-bon và chống suy thoái đất, ưu tiên các vùng đất dốc.